Lo xo là thành phần tác động của khí cụ chỉnh hình. Trong quá trình điều trị chỉnh nha, mục tiêu chính là điều chỉnh vị trí của các răng và hàm sao cho chúng hài hòa với nhau và tạo nên một nụ cười đẹp. Lò xo trong chỉnh nha thường được sử dụng để tạo ra lực nhẹ và đều đặn, giúp di chuyển răng một cách dần dần và thoải mái.
Lò xo mở
Chức năng: Dùng đẩy răng ra trước, có chiều ngang bằng độ rộng của răng muốn di chuyển, và 2 đầu lò xo ôm sát mặt bên để ngăn răng di xa trong lúc đẩy ra trước. Đôi khi có thể di răng ra trước và đồng thời di gần hoặc di xa răng.
Lò xo đóng
Chức năng: Có 2 đầu lò xo chôn vào trong nền nhựa, vì vậy kém đàn hồi hơn lò xo mở và thường làm bằng dây có thiết diện nhỏ hơn. Có dạng một hoặc hai bụng.
Lò xo đóng khe hở răng cửa
Khi tăng lực cung hình U ở mặt má sẽ tạo lực di gần để đóng khe. Phía lưỡi, chân lò xo đan chéo nhau, kết hợp với ốc nới rộng chiều ngang sẽ tạo thêm lực đóng khe răng ở mặt trong khi vặn ốc nới rộng trong chỉnh nha.
Lò xo hình T
Là dạng lò xo đóng dùng đẩy răng cối nhỏ ra ngoài, rất thuận tiện vì dễ gắn trong miệng cũng như dễ tăng lực.
Lò xo hình nấm
Là dạng lò xo đóng, để di răng cửa ra ngoài.
Lò xo hình hộp
Di các răng mọc lệch ngoài vào trong, thường dùng trong khí cụ nguyên tảng hoặc khí cụ Hawley.
Lò xo mặt bên
Còn gọi là lò xo kẽ răng, lò xo ngón tay, lò xo di gần, lò xo di xa. Mặt phẳng lò xo nằm tiếp xúc với mặt bên răng, song song mặt phẳng nhai. Phần đầu tự do của lò xo kéo dài ra phía môi hơn 5mm, có thể uốn cong để tránh trầy môi má hoặc bẻ ôm sát mặt ngoài răng như móc C. Phần lò xo phía khẩu cái bẻ thẳng, hoặc có bụng tròn hoặc uốn thành hình S.
Lò xo mặt trong
Dùng di răng cối lớn ra ngoài, có phần uốn cong đặt ở phía xa, đầu tự do ở phía gần. Lò xo đặt gần sát cổ răng để phát huy tác dụng.
Lò xo mặt ngoài
Lò xo này để di răng vào trong thực hiện trên răng cối nhỏ và răng cối lớn trong chỉnh nha.
Lò xo Coffin
(Lò xo nới rộng hàm) có ưu điểm hơn ốc nới rộng là linh hoạt hơn, có thể nới rộng một bên, hoặc từng đoạn nhiều ít khác nhau, thường gặp trong khí cụ nguyên tảng hoặc hai hàm.
Lò xo ngón tay
Còn gọi là lò xo kim băng, lò xo kẽ răng, lò xo di gần hoặc di xa răng.
Mô tả
Lò xo gồm 3 thành phần: tay, bụng, và chân.
Đường kính dây bẻ lò xo là 0,6 – 0,7 mm
- Tay nằm trên trục dài của răng.
- Bụng là vòng tròn đường kính 2-3mm, cách cổ răng 4 – 5mm. Có thể bẻ một vòng hoặc nhiều vòng tròn để tăng độ dẻo của lò xo.
- Bụng lò xo nên đặt ngược hướng di chuyển răng, theo nguyên tắc kim băng: khi mở bung ra sẽ tác động lực mạnh hơn là đặt bụng ở chiều ngược lại.
- Phần tay và bụng lò xo không được chạm niêm mạc vì sẽ gây loét niêm mạc khi mang khí cụ trong miệng.
- Chân lò xo được bẻ gấp khúc hoặc bẻ zíc zắc tạo lưu và chôn trong nền nhựa. Chân lò xo thường hở cách niêm mạc 0,5-1 mm.
- Tay, chân, bụng lò xo thường nằm trên một đường thẳng.
Công dụng
Lò xo ngón tay trong chỉnh nha thường dùng di răng trước theo chiều gần, xa.
Một số trường hợp đặc biệt có thể dùng di răng theo chiều ngoài trong: như các răng sau bị cắn chéo. Trường hợp này thường phần bụng được bẻ thêm nhiều vòng và có trục bằng dây lớn để nâng đỡ lò xo. Ngoài ra, lò xo ngón tay còn có thể dùng để di gần hoặc di xa răng cối.
Thuận lợi của lò xo ngón tay là trẻ nhỏ có thể tự đeo khí cụ được dễ dàng và dùng ngón tay ép vào lò xo lúc gắn khí cụ, tạo lực tác động vào răng. Lò xo tác động trong thời gian 1 tháng mới cần thiết phải tăng lực lại.
Cách bẻ
Đoạn dây khoảng 15mm, bắt đầu bằng cánh tay. Sau đó bẻ phần vòng tròn bụng. Cuối cùng là phần chân lò xo được được bẻ lưu trong nhựa.
Lò xo Z
Mô tả
Là dạng lò xo được sử dụng cho các răng trước (răng cửa trên, răng cửa dưới, răng nanh hàm trên và hàm dưới) trong chỉnh nha. Lò xo có hình dạng chữ Z với chiều ngang bằng chiều rộng của răng đặt lò xo. Một cạnh của chữ Z nằm tựa vào mặt trong của răng. Các cạnh còn lại của chữ Z không tựa sát niêm mạc để tránh gây loét. Để tăng độ dẻo của lò xo, ta có thể bẻ thêm các vòng tròn bụng ở phía gần và xa của chữ Z.
Phần chân lò xo hở cách niêm mạc 0,5-1 mm và được phủ hoàn toàn trong nền nhựa. Đôi khi lò xo chữ Z có thể di 2 răng cùng lúc, lúc này chiều ngang của chữ Z sẽ bằng chiều rộng của 2 răng muốn di chuyển.
Trong miệng có thể đắp thêm phần tựa bằng nhựa composit ở răng cần di chuyển sẽ giúp lò xo tựa vào răng thăng bằng hơn.
Công dụng
Di răng cửa, răng nanh ra trước trong trường hợp cắn chéo, cắn đối đầu.
Điều trị xoay cạnh: Khi tăng lực lò xo không nên quá 1mm. Nếu tăng lực phần bụng đầu tiên, đầu tự do của lò xo di ra trước. Nếu tăng lực thêm phần bụng thứ hai toàn bộ lò xo di ra trước. Phần đầu tự do của lò xo có lực mạnh nhất nên thường đặt ở phía cạnh bên cần di chuyển nhiều hơn.
Cách bẻ lò xo chữ Z
Đường kính dây 0,5 – 0,6mm.
Đo chiều ngang của răng muốn đặt lò xo để bẻ đoạn ngang của chữ Z. Phần bụng của lò xo chữ Z thường được bẻ nhỏ hơn bụng của lò xo ngón tay một chút Æ1-1,5 mm. Tiếp tục bẻ thêm phần ngang thứ hai của chữ Z và phần bụng còn lại. Thêm một phần ngang thứ ba để tạo thành chữ Z. Cuối cùng bẻ chân lõ xo có phần lưu trong nhựa.
Lò xo di xa răng nanh lệch ngoài
Mô tả
Lò xo gồm có 2 cánh tay được tạo thành hình V nằm ở đáy hành lang, giữa mặt xa răng nanh và mặt gần răng cối nhỏ, thông thường là răng cối nhỏ thứ hai trong chỉnh nha.
Phần đầu tự do của lò xo được bẻ thẳng góc và đặt chính xác vào mặt bên gần răng. Nếu răng nanh quá khít sát răng cửa bên, phần đầu của lò xo sẽ được mài dẹp để dễ dàng đưa vào vùng kẽ hai răng.
Bụng lò xo được đặt ở khoảng giữa của hai cánh tay theo chiều gần xa, hoặc hơi ra trước một chút. Nếu lò xo đặt quá lùi về phía sau, di chuyển của đầu tự do lò xo có khuynh hướng đi xuống hơn là di ra sau. Vì vậy, trường hợp răng nanh quá cao ở đáy hành lang cần chú ý cánh tay phía gần của lò xo phải ngắn và bụng lò xo không đặt lùi ra sau quá.
Đầu tác động của lò xo nên đặt ngay hoặc trên điểm tiếp xúc của răng. Nếu đặt bên dưới điểm tiếp xúc, lò xo dễ trượt xuống triền gần của răng nanh và trở nên vô hiệu.
Công dụng
Lò xo này chủ yếu di xa răng nanh lệch ngoài vào trong và xuống dưới trong chỉnh nha. Trường hợp răng nanh nằm cao ở đáy hành lang và nằm phủ lên mặt ngoài của răng cửa bên, không thể dùng lò xo ngón tay phía khẩu cái để di răng được vì lò xo không thể gài vào tiếp điểm phía gần của răng nanh. Vì vậy bắt buộc đặt lò xo ở đáy hành lang.
Di gần răng nanh ít chỉ định hơn.
Khi tác động, lò xo phải đặt chính xác ngay trên tiếp điểm của răng nanh và tác động căng lò xo không quá 2-2,5mm.
Độ di chuyển của lò xo này thường rất hạn chế, trung bình di răng được khoảng 1/3 chiều gần xa của răng.
Lò xo này gây vướng cộm phía má nhiều nên đối với răng nanh bị lệch ngoài, sau khi dùng lò xo một thời gian, nên đổi lò xo và răng được di tiếp tục bằng lò xo ngón tay.
Cách bẻ
Đường kính dây 0,7mm.
Cánh tay hở niêm mạc mặt ngoài răng nanh 0,5-1mm, cũng không đưa hở ra mặt ngoài nướu nhiều sẽ gây loét niêm mạc môi.
Bụng lò xo có đường kính 2 – 3mm, nằm gần đáy hành lang và không được sát niêm mạc.
Phần nối giữa cánh tay phía xa và chân lò xo được bẻ ôm sát mặt gần của răng cối nhỏ như một cây chặn ngăn răng cối nhỏ không di gần.
Chân lò xo được bẻ hở niêm mạc 0,5-1 mm và sẽ được phủ trong nhựa hoàn toàn.
Hiệu quả và khả năng tác động của lò xo không những tùy thuộc vào đường kính và tính chất của dây mà còn ảnh hưởng bởi số lượng bụng và hình ảnh của lò xo. Tùy vào trường hợp để xác định loại lò xo cần thiết.