Bất đối xứng theo chiều ngang của cung răng biểu hiện bằng cắn chéo răng sau một bên hoặc hai bên. Nguyên nhân của cắn chéo răng sau có thể bao gồm răng, xương và các yếu tố chức năng thần kinh-cơ. Hôm nay cũng Việt Hùng Group tìm hiểu phương pháp cắm minivis xương ổ răng nong hàm một bên trong trường hợp này nhé.
Mối tương quan
Tỷ lệ chiều rộng liên răng hàm của hàm trên so với hàm dưới càng nhỏ và chiều cao tầng mặt dưới càng lớn thì tỷ lệ cắn chéo răng sau càng cao.
Tỷ lệ chiều rộng xương hàm trên so với xương hàm dưới thấp có thể là do di truyền hoặc các yếu tố môi trường. Cản trở đường hô hấp trên (v.d., do phì đại hạnh nhân khấu cái hoặc viêm mũi dị ứng) có thể gây ra tật thở miệng, góp phần dẫn đến cắn chéo răng sau.
Thói quen mút ngón tay cũng liên quan đến cắn chéo răng sau. Thói quen mút núm vú giả và mút ngón tay làm tăng chiều rộng liên răng nanh hàm dưới, giảm chiều rộng liên răng nanh hàm trên và tăng nguy cơ cắn chéo răng sau.
Thiết kế khí cụ
Việc nong hàm hai bên để sửa chữa cắn chéo hai bên hoặc cắn chéo một bên kèm theo lệch vị trí hàm dưới có thể dễ dàng thực hiện bằng nhiều khí cụ nong hàm như cung W, quadhelix và ốc nong nhanh.
Tuy nhiên, nong rộng một bên lại khó khăn và phức tạp hơn, vì phản lực sẽ gây ra sự nong rộng không mong muốn ở bên đối diện.
Phương pháp
Một phương pháp để khắc phục sự mất neo chặn theo chiều ngang này đó là làm các tay của cung W với chiều dài khác nhau ở hai bên để tạo ra diện tích tiếp xúc với răng khác nhau và chỉ di chuyển các răng được chọn ở bên cần nong rộng.
Một phương pháp khác là dùng cung lưỡi ở hàm dưới để ổn định các răng dưới và sau đó mắc chun chéo ở bên cần được chỉnh sửa. Tuy nhiên, phản lực vẫn sẽ có xu hướng di chuyển các răng neo chặn và cả hai bên sẽ được nong rộng.
Với minivis, nong rộng một bên sẽ dễ dàng thực hiện hơn, vì có thể tạo ra neo chặn chắc chắn ở một bên mà không bị ảnh hưởng bởi phản lực. Khí cụ nong hàm sẽ được kích hoạt như bình thường ở bên cần nong rộng và được buộc thụ động vào minivis ở bên không cần nong rộng bằng chỉ thép.
Cũng có thể phối hợp thu hẹp một bên cung răng đồng thời nong rộng bên còn lại bằng lực kéo trực tiếp từ minivis, tuy nhiên lực nong hàm sẽ có một phần tác dụng đánh lún. Lực đánh lún này là thuận lợi trong trường hợp mặt phẳng cắn bị nghiêng; tuy nhiên, trong trường hợp mặt phẳng cắn năm ngang thì sẽ có nguy cơ gây nghiêng mặt phẳng cắn. Minivis thường được cắm ở xương ố răng phía má hoặc phía khấu cái, hoặc đường giữa khẩu cái.
Các yếu tố cần xem xét khi lập kế hoạch điều trị
- Mức độ chen chúc, tương quan răng cửa (độ cắn trùm, độ cắn chìa), răng nanh, răng hàm.
- Độ rộng cung răng trên, cung răng dưới.
- Độ nghiêng trục của răng hàm theo chiều má-lưỡi.
- Các thói quen xấu như thở miệng, mút ngón tay, mút núm vú giả. Các bệnh lý đường hô hấp như viêm amidan, viêm mũi dị ứng…
- Có sự bất đối xứng theo chiều trước-sau hoặc chiều đứng hay không?
- Có sự lệch vị trí chức năng của hàm dưới hay không? Trong số các bệnh nhân cắn chéo răng sau một bên, tỷ lệ bệnh nhân có di lệch vị trí hàm dưới là rất cao (80-97%), trong đó hàm dưới thường lệch sang bên cắn chéo. Tương quan răng hàm theo chiều ngang ở tư thế lồng múi tối đa chưa chắc đã là tương quan thực sự ở tư thế đúng của hàm dưới, bởi vì đã có sự bù trừ của xương ổ răng. Do đó, cần đưa hàm dưới về vị trí mà lồi cầu nằm ở tương quan trung tâm, sau đó dựa vào tương quan răng ở tư thế này để xác định kiểu di chuyển răng
Quy trình kỹ thuật
Trước khi cắm
1. Đưa hàm dưới về tư thế tương quan trung tâm, xem xét tương quan răng ở tư thế này để xác định cần nong rộng và thu hẹp nửa cung răng bên nào.
2. Nếu dự định nong hàm một bên bằng khí cụ nong hàm truyền thống phối hợp minivis thì vị trí cắm minivis nên là xương ổ răng phía khẩu cái hoặc đường giữa khẩu cái.
3. Lấy dấu hàm, ghi lại cỡ khâu răng hàm lớn thứ nhất, thực hiện khí cụ nong hàm tại labo.
4. Lắp khâu răng hàm và khí cụ nong hàm.
5. Nếu dự định nong hàm một bên bằng lực kéo trực tiếp từ minivis, vị trí cắm minivis thường là xương ổ răng phía má. Trong trường hợp này, khi gắn mắc cài, có thể làm tăng khoảng cách liên chân răng ở vị trí cắm bằng cách điều chỉnh độ tip của các răng kế cận, ví dụ như gắn măc cài sao cho chân răng hàm nhỏ thứ hai sẽ bị nghiêng gần sau quá trình làm thẳng và làm phẳng khi dự định cắm minivis giữa răng hàm nhỏ thứ hai và răng hàm lớn thứ nhất.
Lựa chọn minivis
6. Khi cắm minivis ở xương ổ răng phía khẩu cái, nên sử dụng minivis cổ đài do niêm mạc ở đây khá dày, ví dụ minivis đường kính 1,5 mm, dài 9 mm, cổ dài. Nếu niêm mạc quá dày hoặc xương quá xốp, hoặc bệnh nhân vẫn đang tăng trưởng, có thể sử dụng minivis đường kính 2 mm để mang lại sự ổn định tiên phát tối đa mà không cần cắm minivis hết chiều sâu trong xương. Nếu cắm minivis ở đường giữa khâu cái, nên sử dụng minivis ngắn, đường kính rộng do vùng khẩu cái có chiều dài hạn chế, v.d.,minivis đường kính 2 mm, dài 6 mm, cổ dài.
7. Khi cắm minivis ở xương ở răng phía má, nên sử dụng minivis cổ ngắn, thân dài và đường kính nhỏ (v.d., đường kính 1,5 mm, dài 9 mm, cổ ngắn).
Cắm minivis
8. Gây tê bề mặt tại vị trí cắm.
9. Khi cắm minivis ở phía khẩu cái, nên dùng cây đục lỗ mô mềm để loại bỏ một vòng niêm mạc dính dày, sau đó dùng cây đục xương vỏ hoặc khoan mồi để xuyên thủng lớp xương vỏ tương đối dày và đặc ở phía khẩu cái (với bệnh nhân người lớn).
10. Tiến hành cắm minivis bằng tay khoan khuỷu giảm tốc (với minivis ở xương ở răng phía khẩu cái), cây vặn thẳng cầm tay (với minivis ở xương ổ răng phía má).
11. Chụp phim cận chóp kiểm tra nếu nghi ngờ minivis chạm vào chân răng, nhất là khi răng kế cận bị nhạy cảm khi gõ.
12. Hoàn tất cắm tại mức cổ minivis đã chìm một phần nhưng chỏm thì bộc lộ hoàn toàn.
Sau khi cắm
13. Dùng chỉ thép buộc thụ động minivis với cánh tay của khí cụ nong hàm ở bên không cần nong rộng.
14. Tác dụng lực kéo từ minivis đến mắc cài/dây cung chính ở bên cần nong rộng thông qua chun chuỗi hoặc lò xo NiTi.
15. Sử dụng lực khoảng 50 g trong vòng 4-6 tuần đầu (v.d., dùng chun chuỗi mắt thưa). Sau đó, dùng lực mạnh hơn (150-200 g) thông qua chun chuỗi hoặc lò xo đóng NiTi.
16. Sau khi giải quyết cắn chéo răng sau và thiết lập khớp cắn lồng múi tối đa mới, đánh giá lại tương quan răng cửa, răng nanh, rang hàm để đưa ra kế hoạch di chuyển răng tiếp theo.